STT
|
Nội
dung mới
|
Quy
định cụ thể
|
01
|
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai,
nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài
|
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài
chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài
của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở
các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có
chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở
nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước
của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở
nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp
thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định
thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy
định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và
nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu
nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng
hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số
thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của
người nộp thuế.
|
02
|
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo
giữa các loại thu nhập
|
Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7
Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được
chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
|
03
|
Sửa
đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế đối
với hoạt động cung ứng dịch vụ
|
Thời
điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng
dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn
thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
|
04
|
Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường.
|
Hồ sơ
xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất
khả kháng khác như sau:
a) Hồ
sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài
sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có
thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác
nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ
sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b)
Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn
sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ
đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa
hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư
hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu
hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác
nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ
sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ
xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan
thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
|
05
|
Về chi khấu hao tài sản cố định
|
Bổ
sung các tài
sản cố định của
doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ
chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các
thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công
trình phục
vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ
sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
|
06
|
Về phần chi vượt định mức tiêu
hao nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
|
Bỏ quy
định doanh
nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm
cơ sở xác địnhchi
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu
hao hợp lýkhông được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối
với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được
Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
|
07
|
Về chi trả
tiền thuê tài sản của cá nhân
|
Bổ
sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả
tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
·
Trường hợp doanh nghiệp thuê
tài sản của cá
nhân thì
hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài
sản và chứng
từ trả tiền thuê tài sản.
-
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản
có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí
được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ
trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
-
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản
có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh
nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả
phần thuế nộp thay cho cá nhân.
|
08
|
Về chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động
|
Bổ
sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ
cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được
hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập
thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty.
|
09
|
Về chi trang phục cho người lao động
|
Bỏ mức
khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao
động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa
đơn, chứng từ theo quy định.
Không
tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao
động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao
động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng
tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa
đơn, chứng từ.
|
10
|
Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi
công tác
|
Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho
người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu
có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp
cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc
quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi
khoán.
|
11
|
Về chi trả tiền điện, tiền nước
|
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê
thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
số 78/2014/TT-BTC.
|
12
|
Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn
điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh
nghiệp
|
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ,
trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh
nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
|
13
|
Về chi phí tài trợ cho giáo dục
|
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao
gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy
định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không được tính vào chi
phí được trừ khi tính thuế TNDN.
|
14
|
Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà
tình nghĩa, nhà đại đoàn kết
|
Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài
trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của
chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).
|
15
|
Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình
của Nhà nước
|
Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình
của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng
cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
16
|
Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với
doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ
|
·
Khoản chi cho hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi
phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho
người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản
chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ
khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện cho người lao động).
Đồng
thời, bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng
thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng
thực tế hoạt động trong năm
|
17
|
Bổ sung hướng dẫn
|
Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt
mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào
chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế
phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiềncấp quyền khai
thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp
hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của
năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.
|
18
|
Về thu nhập khác
|
- Bỏ
quy định: Thu
nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập
này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ
quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi
chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại
Khoản 9 Điều 7 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ
giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào
thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối
năm tài chính không
liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi
xác định thu nhập chịu thuế.
|
19
|
Về thu nhập được miễn thuế
|
- Bổ
sung thu
nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông
sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.
Hướng
dẫn cụ thể: Thu
nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế
biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu
đãi thuế (bao gồm ưu đãi
về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập
từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng và thu nhập từ chế biến nông
sản, thủy sản (bao
gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông
sản, thủy sản về chế
biến).
Thu
nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế
(bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau:
- Tỷ
lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng
hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản
phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất
của Bộ Tài chính.
Doanh
nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,
thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
|
20
|
Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp
|
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi
chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo
quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia,
tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
|
21
|
Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn
góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng
từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối
với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
·
theo tỷ giá mua vào của Ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển
nhượng.
- Bỏ
quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một
phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản
chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
|
22
|
Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư
|
Bổ sung
các nội dung sau:
·
Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch
vụ vận
tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu
đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
·
Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu
tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa
bàn.
(ii)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác
định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác
định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng
thời bổ
sung ví dụ minh họa cụ thể.
|
23
|
Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế TNDN
|
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày
01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự
án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
24
|
Bổ sung
Khoản 8a Điều 18 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế đầu
tiên
|
Trường
hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao
gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có
thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh đượchưởng
ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa
chọn hưởng ưu đãithuế
đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ
tính thuế đầu
tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu
được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế
tiếp theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì
phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách
Nhà nước theo quy định.
|
25
|
Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp dụng
thuế
suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
|
- Bổ
sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi
thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình
hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi
thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình
này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi
thuế theo quy định này.
·
Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công
nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và
các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động
công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao do đáp ứng điều
kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại
điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư96/2015/TT-BTC).
|
26
|
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10%
|
Các
trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi:
a) Đối
với dự án đầu
tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11
Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới
cần đặc biệt thu hút đầu tư;
b) Đối
với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11
Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
-
Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt
trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án
đầu tư;
-
Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
-
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm
năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c)
Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết
định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng
thời gian kéo dài thêm không quá 15
(mười lăm) năm.
|
27
|
Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời
gian hoạt động
|
Bổ
sung phần
thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập
của doanh nghiệp từ
chế biến nông sản, thủy
sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Bổ
sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư
bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm
cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản,
thủy sản và thực phẩm.
|
28
|
Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC
|
Hướng
dẫn về đối tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu
nhập của doanh
nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong
lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
|
30
|
Về thời gian miễn thuế, giảm thuế
|
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
|
31
|
Về chuyển tiếp ưu đãi
|
Bổ sung
các Khoản 2a, 2b, 2c,
2d, 2đ Điều 23
Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
“2a. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong
giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính
thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi
bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo
quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành thì đượchưởng
ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại
kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây
dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở
dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng
điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm
quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với
phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo
quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b. Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong
giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế
năm 2014 đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu
đãi) theo quy định của
Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành
thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2c. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa
thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định
tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ
kỳ tính thuế năm 2015.
Trường
hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức
ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế
về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi
thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d. Sau
ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được
chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối
với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ
tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại
khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án
đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên
có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu
từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự
án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
|
32
|
Về Hiệu lực thi hành
|
·
Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi
hành kể
từ ngày 06 tháng 08 năm
2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
từ năm 2015 trở đi.
- Đối
với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc
chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm
thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được
tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các
nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản
thu nhập từ
dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế
năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định
tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm
2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp
thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư 96/2015/TT-BTC.
- Bãi
bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn
thuế, giảm thuế) và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do
Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông
tư 96/2015/TT-BTC.
|
(Nguồn: ST)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét