BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 45/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 25 tháng
4 năm 2013
|
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 3/6/2008;
- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
1. Thông tư này
áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
2. Việc tính và
trích khấu hao theo Thông tư này được thực hiện đối với từng tài sản cố định
(sau đây viết tắt là TSCĐ) của doanh nghiệp.
1. Tài sản cố
định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn
các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
2. Tài sản cố
định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản
quyền tác giả...
3. Tài sản cố
định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê
tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê
tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê
nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt
động.
4. Tài sản cố
định tương tự: là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh
và có giá trị tương đương.
5. Nguyên giá tài
sản cố định:
- Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài
sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài
sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
6. Giá trị hợp lý
của tài sản cố định: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
7. Hao mòn tài
sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ
kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
8. Giá trị hao
mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố
định tính đến thời điểm báo cáo.
9. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
10. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp
thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
11. Số khấu hao
lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản
xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm
báo cáo.
12. Giá trị còn
lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ
kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
13. Sửa chữa tài
sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm
khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu
của tài sản cố định.
14. Nâng cấp tài
sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm
nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức
ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công
nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.
1. Tư liệu lao
động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống
không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì
được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian
sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài
sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba
mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức
năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định
đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu
cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật
làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây
lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và
nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả
mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình
thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi
phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư
này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí
phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử
dụng hoặc để bán;
c) Doanh nghiệp
có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d) Tài sản vô
hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ) Có đầy đủ các
nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai
đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e) Có khả năng
xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo
ra tài sản vô hình đó;
g) Ước tính có đủ
tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô
hình.
3. Chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước
khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố
định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
4. Đối với các
công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị
định của Chính phủ đã ban hành trước Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,
có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh
theo quy định tại Thông tư số 138/2012/TT-BTC ngày 20/8/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi
từ công ty nhà nước.
1. Xác định
nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình
mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua
sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ
hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp
ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau
khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất,
doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất
phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác
định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử
lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) TSCĐ hữu hình
mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ
mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản
phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá
trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố
định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh
nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi
phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm
đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ,
giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi
phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ
do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết
toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản
cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì
nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây
đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố
định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp.
e) Tài sản cố
định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên
số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các
chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi
phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g) Tài sản cố
định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên
nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
2. Xác định
nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a) Tài sản cố
định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ
vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua
tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả
chậm).
b) Tài sản cố
định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc
tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ
vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể
hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị
còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố
định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ
được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có
tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm
hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy
định.
d) Tài sản cố
định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp
đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí
phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành,
danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản
mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ) TSCĐ vô hình
là quyền sử dụng đất:
- TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng
đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất
không thời hạn).
+ Quyền sử dụng
đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc
đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền
còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ
là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các
công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng
đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng
đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả
tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu
lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm
thuê đất.
+ Thuê đất trả
tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các
loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất
động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu
hao.
e) Nguyên giá của
TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g) Nguyên giá
TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ
của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương
trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tài sản cố
định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên
quan đến hoạt động thuê tài chính.
4. Nguyên giá tài
sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại
giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ
chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho
thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi
công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b) Đầu tư nâng
cấp TSCĐ.
c) Tháo dỡ một
hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của
1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi
nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và
xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
1. Mọi TSCĐ trong
doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá
đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được
phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng
ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải
được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách
kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
|
=
|
Nguyên giá của tài
sản cố định
|
-
|
Số hao mòn luỹ kế
của TSCĐ
|
3. Đối với những
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải
thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao
theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý
đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động
kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố
định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh
doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh
nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố
định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ
sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí
cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu
cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các
loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy
móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây
truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những
thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo
lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn
cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc
cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là
toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh,
tác phẩm nghệ thuật.
b)
Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu
diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý,
giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp
quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong
doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại
điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất
giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị
khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh
nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Điều 7. Đầu tư nâng cấp,
sửa chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư
nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được
hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không
được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu
kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi
phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự
toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu
số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được
hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí
liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một
cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động
ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến
TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
1. Mọi hoạt động
cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo đúng
các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với tài
sản cố định đi thuê:
a) TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm
quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ
được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ
sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b) Đối với TSCĐ thuê tài chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản
lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh
nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài
sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ
đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê
tài sản cố định.
c) Trường hợp trong
hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định
bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí
sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
1. Tất cả TSCĐ
hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu
hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao
chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do
doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ
thuê tài chính).
- TSCĐ không được
quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng
trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các
TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại
doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ
sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe
đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn
viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh
nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
2. Các khoản chi
phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài
sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản
lý.
4. TSCĐ chưa khấu
hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp
xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh
lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân
gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có),
doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài
chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi
phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp
cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp
thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải
trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy
định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh
nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp
đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều
chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức
định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài
sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh
nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu
hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông
báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh
nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là
thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành
công ty cổ phần.
8. Các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần
chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ
sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm
bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích
hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của
tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ
theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
10. Đối với các
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch
toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và
giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định
theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không
phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố
định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê
duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy
giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao
đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích
khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.
1. Đối với tài
sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời
gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời gian trích khấu
hao của TSCĐ
|
=
|
Giá trị hợp lý của TSCĐ
|
x
|
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng
loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này)
|
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ
tương đương trên thị trường)
|
Trong
đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp
mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ
chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được
tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.
3.
Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:
a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích
khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian
trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh
nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định
trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ kỹ
thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ
(thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài
sản);
- Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả
sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
- Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình
thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu
tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định:
- Bộ Tài chính phê duyệt đối với:
+ Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty
do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành, Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập.
+ Các công ty con do Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên.
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê
duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
để theo dõi, quản lý.
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối
với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không
vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy
định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác
định lại theo đúng quy định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định
lại thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên
tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu
rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian trích khấu hao, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp
tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa
không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ
vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời
gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
3. Đối với TSCĐ
vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng,
thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ
theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
Điều 12. Xác định thời gian trích khấu hao
của tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Đối với dự án
đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T); Dự án hợp
đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C), thì thời gian trích khấu hao tài sản cố định
được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự
án. Trường hợp các dự án trên có phát sinh doanh thu không đều trong các năm
thực hiện dự án mà việc tính khấu hao theo nguyên tắc trên làm ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Tài chính xem
xét quyết định việc tăng, giảm khấu hao theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của
Thông tư này.
2. Đối với dây
chuyền sản xuất có tính đặc thù quân sự và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh tại các công ty quốc phòng, công ty an ninh, thì căn cứ vào quy
định tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An quyết định khung thời gian
trích khấu hao của các tài sản này.
Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
1. Các phương pháp trích khấu hao:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm.
2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định
cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn
các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh
nghiệp:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích
khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu
hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt
động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm
việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý;
súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp
phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh
vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ
lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần)
không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài
chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Nội dung của các phương pháp trích khấu hao được quy định
chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao,
thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà
doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải
được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt
cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự
thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao
trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm
2013.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Kể từ năm tính
thuế 2013, tiết k điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung sau:
“k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có
đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp
luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào
chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất giao có thu tiền có
thời hạn được trích khấu hao để tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp”.
3. Trường hợp các cá nhân kinh doanh có
TSCĐ đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý tài sản cố định tại Thông tư này
thì được trích khấu hao tài sản cố định để xác định chi phí hợp lý được trừ khi
tính thuế thu nhập cá nhân.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP; - Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng TW và các ban của Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Toà án Nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Website Chính phủ; Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán VN, Hội Kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA) - Website Bộ Tài chính; Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Văn Hiếu |
KHUNG THỜI GIAN TRÍCH KHẤU HAO CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
Danh mục các nhóm tài
sản cố định
|
Thời gian trích khấu
hao tối thiểu (năm)
|
Thời gian trích khấu
hao tối đa (năm)
|
A - Máy
móc, thiết bị động lực
|
||
1. Máy phát động lực
|
8
|
15
|
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí.
|
7
|
20
|
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện
|
7
|
15
|
4. Máy móc, thiết bị động lực khác
|
6
|
15
|
B - Máy móc, thiết bị công tác
|
||
1. Máy công cụ
|
7
|
15
|
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng
|
5
|
15
|
3. Máy kéo
|
6
|
15
|
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp
|
6
|
15
|
5. Máy bơm nước và xăng dầu
|
6
|
15
|
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại
|
7
|
15
|
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất
|
6
|
15
|
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ,
thuỷ tinh
|
10
|
20
|
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ
khí chính xác
|
5
|
15
|
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm
và văn hoá phẩm
|
7
|
15
|
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt
|
10
|
15
|
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc
|
5
|
10
|
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy
|
5
|
15
|
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm
|
7
|
15
|
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế
|
6
|
15
|
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền
hình
|
3
|
15
|
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm
|
6
|
10
|
18. Máy móc, thiết bị công tác khác
|
5
|
12
|
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu
|
10
|
20
|
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí.
|
7
|
10
|
21. Máy móc thiết bị xây dựng
|
8
|
15
|
22. Cần cẩu
|
10
|
20
|
C - Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
|
||
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt
học
|
5
|
10
|
2. Thiết bị quang học và quang phổ
|
6
|
10
|
3. Thiết bị điện và điện tử
|
5
|
10
|
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá
|
6
|
10
|
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ
|
6
|
10
|
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt
|
5
|
10
|
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác
|
6
|
10
|
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc
|
2
|
5
|
D - Thiết bị và phương tiện vận tải
|
||
1. Phương tiện vận tải đường bộ
|
6
|
10
|
2. Phương tiện vận tải đường sắt
|
7
|
15
|
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ
|
7
|
15
|
4. Phương tiện vận tải đường không
|
8
|
20
|
5. Thiết bị vận chuyển đường ống
|
10
|
30
|
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng
|
6
|
10
|
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác
|
6
|
10
|
E - Dụng cụ quản lý
|
||
1. Thiết bị tính toán, đo lường
|
5
|
8
|
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản
lý
|
3
|
8
|
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác
|
5
|
10
|
G - Nhà cửa, vật kiến trúc
|
||
1. Nhà cửa loại kiên cố.
|
25
|
50
|
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà
để xe...
|
6
|
25
|
3. Nhà cửa khác.
|
6
|
25
|
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi...
|
5
|
20
|
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng.
|
6
|
30
|
6. Bến cảng, ụ triền đà...
|
10
|
40
|
7. Các vật kiến trúc khác
|
5
|
10
|
H - Súc vật, vườn cây lâu năm
|
||
1. Các loại súc vật
|
4
|
15
|
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm.
|
6
|
40
|
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh.
|
2
|
8
|
I - Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy
định trong các nhóm trên.
|
4
|
25
|
K - Tài sản cố định vô hình khác.
|
2
|
20
|
PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
I. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
1. Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức
trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định
|
=
|
Nguyên giá của tài sản cố định
|
Thời gian trích khấu hao
|
- Mức trích khấu
hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp
thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao
xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch
giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của
tài sản cố định.
3. Mức trích khấu
hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác
định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
4. Ví dụ tính và
trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A
mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng,
chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi
phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
a. Biết rằng tài
sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian trích khấu hao của tài
sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư số ..../2013/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng
vào ngày 1/1/2013.
Nguyên giá tài sản
cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu
hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu
hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp
trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh
doanh.
b. Sau 5 năm sử
dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng,
thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử
dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2018.
Nguyên giá tài
sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng
Số khấu hao luỹ
kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại
trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng
Mức trích khấu
hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu
hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng
Từ năm 2018 trở
đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng
đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.
5. Xác định mức trích khấu hao đối với những
tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2013:
a. Cách xác định
mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số
liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại
trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời
gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
Trong đó:
T :
Thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định
T1 :
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T2 :
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư số .../2013/TT-BTC.
t1 :
Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức
trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
|
=
|
Giá trị còn lại của tài sản cố định
|
Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ
|
- Mức trích khấu
hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và
trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh
nghiệp sử dụng một máy khai khoáng có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày
01/01/2011. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy khai
khoáng này tính đến hết ngày 31/12/2012 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120
triệu đồng.
- Giá trị còn lại
trên sổ kế toán của máy khai khoáng là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp
xác định thời gian trích khấu hao của máy khai khoáng là 15 năm theo Phụ lục I
Thông tư số /2013/TT-BTC.
- Xác định thời
gian trích khấu hao còn lại của máy khai khoáng như sau:
Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ
|
= 15 năm x
|
( 1 -
|
2 năm
|
) = 12 năm
|
10 năm
|
- Mức trích khấu
hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 12 năm = 40 triệu đồng/ năm (theo
Thông tư số /2013/TT-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 40 triệu đồng : 12 tháng = 3,333
triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2013
đến hết ngày 31/12/2024, doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy khai khoáng
này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 3,333 triệu đồng.
II. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
1. Nội dung của phương pháp:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh được xác định như:
- Xác định thời
gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác
định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số /2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức
trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định
|
=
|
Giá trị còn lại của tài sản cố định
|
X
|
Tỷ lệ khấu hao nhanh
|
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao nhanh
(%)
|
=
|
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
|
X
|
Hệ số điều chỉnh
|
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như
sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%)
|
=
|
1
|
X 100
|
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
|
Hệ số điều chỉnh
xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
|
Hệ số điều chỉnh
(lần)
|
Đến 4 năm ( t £ 4 năm)
|
1,5
|
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm)
|
2,0
|
Trên 6 năm (t > 6 năm)
|
2,5
|
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu
hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu
hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố
định:
Ví dụ: Công ty A
mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 50 triệu
đồng. Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại
Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư số /2013/TT-BTC) là 5 năm.
Xác định mức khấu
hao hàng năm như sau:
- Tỷ lệ khấu hao
hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao
nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%
- Mức trích khấu
hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:
Đơn vị tính: Đồng
Năm thứ
|
Giá trị còn lại của TSCĐ
|
Cách tính số khấu hao TSCĐ hàng năm
|
Mức khấu hao hàng năm
|
Mức khấu hao hàng tháng
|
Khấu hao luỹ kế cuối năm
|
1
|
50.000.000
|
50.000.000 x 40%
|
20.000.000
|
1.666.666
|
20.000.000
|
2
|
30.000.000
|
30.000.000 x 40%
|
12.000.000
|
1.000.000
|
32.000.000
|
3
|
18.000.000
|
18.000.000 x 40%
|
7.200.000
|
600.000
|
39.200.000
|
4
|
10.800.000
|
10.800.000 : 2
|
5.400.000
|
450.000
|
44.600.000
|
5
|
10.800.000
|
10.800.000 : 2
|
5.400.000
|
450.000
|
50.000.000
|
Trong đó:
+ Mức khấu hao
tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn
lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của
tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000). [Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (10.800.000
x 40%= 4.320.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000)].
III. Phương pháp khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm:
1.
Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định
trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng,
khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố
định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất
thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác
định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của
tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố
định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
|
X
|
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
=
|
Nguyên giá của tài sản cố định
|
Sản lượng theo công suất thiết kế
|
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng
mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
|
X
|
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản
cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản
cố định.
2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố
định:
Ví dụ: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450
triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng
theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m3. Khối lượng
sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
Tháng
|
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
|
Tháng
|
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
|
Tháng 1
|
14.000
|
Tháng 7
|
15.000
|
Tháng 2
|
15.000
|
Tháng 8
|
14.000
|
Tháng 3
|
18.000
|
Tháng 9
|
16.000
|
Tháng 4
|
16.000
|
Tháng 10
|
16.000
|
Tháng 5
|
15.000
|
Tháng 11
|
18.000
|
Tháng 6
|
14.000
|
Tháng 12
|
18.000
|
Mức trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của tài sản cố
định này được xác định như sau:
- Mức trích khấu
hao bình quân tính cho 1 m3 đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3
= 187,5 đ/m3
- Mức trích khấu
hao của máy ủi được tính theo bảng sau:
Tháng
|
Sản lượng thực tế tháng
(m3)
|
Mức trích khấu hao tháng
(đồng)
|
1
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
2
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
3
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
4
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
5
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
6
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
7
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
8
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
9
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
10
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
11
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
12
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
Tổng cộng cả năm
|
35.437.500
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét